Đái tháo đường type 2
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối
loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết
về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính
trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide,
lipide, gây tổn thưomg ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu,
thận, mát, thần kinh.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo
đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ - ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau
đây:
a) Glucose huyết tương lúc đói
(fasting plasma glucose: FPG) > 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải
nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít
nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ), hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm
sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uổng 75g (oral glucose
tolerance test: OGTT) > 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nghiệm pháp dung nạp glucose
đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh
nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose
tương đương với 75g glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút;
trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat
mỗi ngày.
c) HbAlc > 6,5% (48 mmol/mol).
Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu
chuẩn quốc tế.
d) Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh
điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ
> 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu không có triệu chứng kinh
điển của tăng glucose huyết, xét nghiệm chẩn đoán a, b, d ở trên cần được thực
hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2
sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Chẩn đoán tiền đái tháo đường khi
có một trong các rối loạn sau đây:
- Rối loạn glucose huyết đói
(impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L)
đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
- Rối loạn dung nạp glucose
(impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau
khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 g từ 140 (7.8 mrnol/L)
đến 199 mg/dL (11 mmol/L), hoặc
- HbAlc từ 5,7% (39 mmol/mol) đến
6,4% (47 mmol/mol).
Những tình trạng rối loạn glucose
huyết này chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán đái tháo đường nhưng vẫn có nguy cơ
xuất hiện các biến chứng mạch máu lớn của đái tháo đường, được gọi là tiền đái
tháo đường (pre-diabetes).
3. Phân loại đái tháo đường
a) Đái tháo đường típ 1.
b) Đái tháo đường típ 2..
c) Đái tháo đường thai kỳ.
d) Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do
các nguyên nhân khác...
4. Tiêu chuẩn để làm xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đưòug ở người không có triệu chứng ĐTĐ:
a) Người lớn có BMI > 23 kg/m2,
hoặc cân nặng lớn hơn 120% cân nặng lý tưởng và có một hoặc nhiều hơn một trong
các yếu tố nguy cơ sau:
- Ít vận động thể lực
- Gia đình có người bị đái tháo
đường ở thế hệ cận kề.
- Tăng huyết áp (huyết áp tâm thu
> 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương > 90 mmHg hay đang điều trị thuốc
hạ huyết áp)
- Nồng dộ HDL cholesterol <35
mg/ (0,9 mmol/L) và/hoậc nồng độ triglyceride > 250 mg/dL (2,82 mmol/L)
- Vòng bụng to: ở nam > 90 cm, ở
nữ > 80 cm
- Phụ nữ bị buồng trứng đa nang
- Phụ nữ đã mắc đái tháo đường thai
kỳ
- HbAlc > 5,7% (39 mmol/mol),
rối loạn glucose huyết đói hay rối loạn dung nạp glucose ở lần xét nghiệm trước
đó.
- Có các dấu hiệu đề kháng insulin
trên lâm sàng.
- Tiền sử có bệnh tim mạch do xơ
vữa động mạch.
b) Ở bệnh nhân không có các dấu
hiệu/triệu chứng trên, bắt đầu thực hiện xét nghiệm phát hiện sớm đái tháo
đường ở người > 45 tuổi.
c) Nêu kết quả xét nghiệm bình
thường, nên lặp lại xét nghiệm sau mỗi 1- 3 năm. Có thể thực hiện xét nghiệm
sớm hơn tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm trước đó và yếu tố nguy cơ. Đối với
người tiền đái tháo đường: thực hiện xét nghiệm hàng năm.
5. Phát hiện và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ
a) Khái niệm: là ĐTĐ được chẩn đoán
trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng ĐTĐ típ
1, típ 2 trước đó.
b) Thời điểm tầm soát đái tháo đường
thai kỳ
- Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán
ĐTĐ (đối với ĐTĐ chưa được chẩn đoán trước đây) tại lần khám thai đầu tiên đối
với những người có các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ, sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán
ĐTĐ tại Điểm a, b, d của mục 1, phần II (không áp dụng tiêu chuẩn về HbAlc).
- Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán
ĐTĐ thai kỳ ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được
chẩn đoán ĐTĐ trước đó.
- Thực hiện xét nghiệm để chẩn đoán
ĐTĐ thật sự (bền vững): ở phụ nữ có ĐTĐ thai kỳ sau khi sinh từ 4 đến 12 tuần.
Dùng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống và các tiêu chuẩn chẩn đoán không
mang thai phù họp trên lâm sảng. Sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo
đường tại Điểm a, b, d của mục 1, phần II (không áp dụng tiêu chuẩn về HbAlc).
- Phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ nên
thực hiện xét nghiệm để phát hiện sự phát triển ĐTĐ hay tiền ĐTĐ ít nhất mỗi 3
năm một lần.
- Phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ,
sau đó được phát hiện có tiền ĐTĐ: cần được điều trị can thiệp lối sống tích
cực hay metíòrmin để phòng ngừa ĐTĐ.
c) Tầm
soát và chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ.
III. ĐÁNH GIÁ TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1. Mục đích:
Dánh giá toàn diện nên thực hiện
vào lần khám bệnh đầu tiên nhằm mục đích sau:
- Xác
định chẩn đoán và phân loại ĐTĐ;
- Phát
hiện các biến chứng đái tháo đường và các bệnh đồng mắc;
- Xem
xét điều trị trước và việc kiểm soát yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân ĐTĐ đã được
thiết lập;
- Bắt
đầu sự tham gia của bệnh nhân trong việc xây dựng kế hoạch quản lý chăm sóc.
- Xây
dựng kế hoạch để chăm sóc liên tục.
2. Các nội dung đánh giá toàn diện
2.1.Bệnh sử - Lâm sàng:
- Tuổi,
đặc điểm lúc khởi phát ĐTĐ (nhiễm ceton acid đái tháo đường, phát hiện đái tháo
đường bằng xét nghiệm nhưng không có triệu chứng).
- Cân
nặng các con lúc sinh (đối với phụ nữ).
- Cách
ăn uống, tình trạng dinh dưỡng, tiền sử cân nặng, hành vi ngủ (thói quen, thời
gian), thói quen luyện tập thể lực, giáo dục dinh dưỡng, tiền sử và nhu cầu hồ
trợ hành vi.
- Tiền
sử sử dụng thuốc lá, uống rượu và sử dụng thuốc gây nghiện.
- Tìm
hiểu bệnh nhân có tham gia các chương trình giáo dục về ĐTĐ, tự quản lý và tiền
sử, nhu cầu hỗ trợ.
- Rà
soát lại các phác đồ điều trị trước và đáp ứng điều trị (dựa vào các số liệu
HbA1c)
- Sử
dụng các thuốc bổ sung và thay thể: Các loại thực phẩm chức năng, thuốc cổ
truyền đã sử dụng. Các loại thuốc điều trị bệnh khác, thí dụ thuốc điều trị đau
khớp...
- Các
bệnh đồng mắc và bệnh về răng miệng đang mắc.
- Tầm
soát trầm cảm, lo âu và rối loạn ăn uống bàng cách sử dụng các đo lường đã được
hiệu chỉnh và phù hợp.
- Tầm
soát về các vấn đề tâm lý, các rào cản khác đối với điều trị và tự quản lý đái
tháo đường, như nguồn tài chính hạn chế, hậu cần và các nguồn hỗ trợ.
- Tầm
soát về nỗi đau buồn, cảnh khốn cùng khi bị ĐTĐ
- Đánh
giá các hành vi sử dụng thuốc uống, thuốc tiêm và các rào cản đối với sự tuân
thủ điều trị.
- Nếu
bệnh nhân có máy thử glucose huyết tại nhà hoặc sổ theo dõi khám bệnh, kiểm tra
lại các thông số theo dõi glucose huyết và xử trí của bệnh nhân.
- Tiền
sử nhiễm ceton acid, tần suất, độ trầm trọng, nguyên nhân.
- Tiền
sử các cơn hạ glucose huyết, khả năng nhận biết và cách xử trí lúc có cơn, tần
suất, nguyên nhân.
- Tiền
sử tăng huyết áp, rối loạn lipid máu
- Các
biến chứng mạch máu nhỏ: võng mạc, thận, thần kinh
- Các
biến chửng mạch máu lớn: bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, đột quị,
bệnh mạch máu ngoại vi.
- Đối
với phụ nữ trong lứa tuổi sinh sàn: hỏi vế kế hoạch sinh con của bệnh nhân,
bệnh có dùng phương pháp nào để ngừa thai
2.2. Khám thực thể: cần đặc biệt chú trọng:
-
Chiều
cao, cân nặng và BMI; Quá trình phát triển và dậy thì ở trẻ em, thanh thiếu
niên.
-
Đo
huyết áp, nếu cần đo huyết tư thế (tìm hạ huyết áp tư thế).
-
Khám
đáy mắt.
-
Khám
tuyến giáp.
-
Khám
da: tìm dấu gai đen, các thay đổi da do ĐTĐ kiểm soát kém, khám các vùng tiêm
chích nếu bệnh nhân dùng insulin).
-
Khám
bàn chân toàn diện:
+ Nhìn: xem dấu khô da, các vết
chai, biến dạng bàn chân + Sờ: mạch mu chân và chày sau + Có hay mất phản xạ
gân cơ Achilles
+ Khám thần kinh nhanh: cảm giác
xúc giác, cảm giác rung, cảm nhận monofilament.
2.3.
Đánh giá về cận lâm sàng:
-
HbAlc,
nếu chưa làm trong 3 tháng vừa qua
- Nếu chưa thực hiện hoặc không có
sẵn thông tin vòng một năm qua về các nội dung sau, thì làm xét nghiệm:
Bộ thông tin về lipid máu: bao
gồm Cholesterol toàn phần, LDL. HDL. Triglycerides nếu cần.
+ Xét nghiêm chức năng gan, AST
ALT, xét nghiệm khác nếu cần
+ Creatinin huvết thanh và độ lọc
cầu thận
- Xét
nghiệm thường qui khác: tổng phân tích tế bào máu bằng phương pháp tổng trở, định
lượng ure, creatinin, điện giải đồ, điện tim, tổng phân tích nước tiểu…
- Bảng tương quan giũa HbA1C và glucose máu:
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Muc tiêu điều tri cần
đạt*
Bảng 2: Mục tiêu điều trị đái tháo đường người trưởng
thành, không có thai
* Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau tùy tình trạng của bệnh nhân.
- Mục tiêu điều trị có thể nghiêm
ngặt hơn: HbAlc <6,5% (48 mmol/mol) nếu có thể đạt được và không có dấu hiệu
đáng kể của hạ đường huyết và những tác dụng có hại của thuốc: Đối với người bị
bệnh đái tháo đường trong thời gian ngắn, bệnh ĐTD típ 2 được điều trị bàng
thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ tuổi hoặc không có bệnh tim mạch
quan trọng.
- Ngược lại, mục tiêu điều trị có
thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn): HbAlc < 8% (64 mmol/mol) phù hợp với
những bệnh nhân có tiền sử hạ glucose huyết trầm trọng, lớn tuổi, các biến
chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn. có nhiều bệnh lý đi kèm hoặc bệnh ĐTĐ
trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị.
- Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết
lúc đói. nhưng HbAlc còn cao, cần xem lại mục tiêu glucose huyết sau ăn. đo vào
lúc 1-2 giờ sau khi bệnh nhân bất dầu ăn.
Bảng 3: Mục tiêu điều trị đái
tháo đường ở ngưòi già
* Đánh giá về kiểm soát đường
huyết:
- Thực hiện xét nghiệm HbAlc ít
nhất 2 lần trong 1 năm ở những người bệnh đáp ứng mục tiêu điều trị (và những
người có đường huyết được kiểm soát ổn định).
- Thực hiện xét nghiệm HbAlc hàng
quý ở nhưng người bệnh được thay đổi liệu pháp điều trị hoặc nhừng người không
đáp ứng mục tiêu về glucose huyết.
- Thực hiện xét nghiệm HbAlc tại
thời điểm người bệnh đến khám, chữa bệnh để tạo cơ hội cho việc thay đổi điều
trị kịp thời hơn.
2. Lựa chọn thuốc và phương
pháp điều trị đái tháo đuờng típ 2
Hình 1: Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo
đường típ 2
Các loại thuốc điều trị ĐTĐ lần lượt là: Metformin, thuốc ức chế kênh đồng
vận chuyển natri-glucose (SGLT2i), Sulfonylurea, Glinides. Pioglitazon. ức chế
enzym alpha glucosidase. ức chế enzym DPP- 4. Đồng vận thụ thể GLP-1, Insulin.
a)
Các yếu tố cần xem xét khi
chọn lựa điều trị:
-
Hiệu quả giảm glucose huyết
-
Nguy cơ hạ glucose huyết:
sulfonylurea, insulin
-
Tăng cân: Pioglitazon,
insulin, sulíonylurea
-
Giảm cân: GLP-1 RA, ức chế
kênh đồng vận chuyển natri-glucose (SGLT2i), ức chế enzym alphaglucosidase
(giảm cân ít)
-
Ảnh hưởng lên cân nặng ít: ức
chế enzym DPP-4, metformin
-
Giá thuốc: cân nhắc dựa trên
chi phí và hiệu quả điều trị
b)
Lựa chọn thuốc và phương pháp
điều trị
-
Nên chuyển bước điều trị mỗi
3 tháng nếu không đạt được mục tiêu HbAlc, cần theo dõi đường huyết đói, đường
huyết sau ăn 2 giờ để điều chỉnh liều thuốc.
-
Có thể kết hợp thay đổi lối
sống và metformin ngay từ đầu. Thay đổi lối sống đơn thuần chỉ thực hiện ờ
những bệnh nhân mới chẩn đoán, chưa có biến chứng mạn và mức đường huyết gần
bình thường.
-
Khi phối hợp thuốc, chỉ phối
họp 2, 3, 4 loại thuốc và các loại thuốc có cơ chế tác dụng khác nhau.
-
Trường hợp bệnh nhân không
dung nạp metformin, có thể dùng sulfonylurea trong chọn lựa khởi đầu.
-
Chú ý cần thận trọng tránh
nguy cơ hạ glucose huyết khi khởi đầu điều trị bằng sultonylurea, insulin, đặc
biệt khi glucose huyết ban đầu không cao và bệnh nhân lớn tuổi.
-
Chú ý giáo dục kỹ thuật tiêm
và triệu chứng hạ đường huyết cho bệnh nhân. Kiểm tra kỹ thuật tiêm của bệnh
nhân khi tái khám, khám vùng da nơi tiêm insulin xem có vết bầm, nhiễm trùng,
loạn dưỡng mỡ.
Hình 2: Sơ đồ điều trị với insulin

Các chiến lược điều trị
insulin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
*
Điều trị với insulin nền:
-
Khởi đầu điều trị với insulỉn
nền khi không đạt được mục tiêu
glucose huyết với thuốc uống. Liều khởi đầu khuyên dùng là 0,1 - 0,2 đơn vị/kg cân nặng, phụ thuộc vào mức độ tăng glucose
huyết, dùng phối hợp với 1 hoặc 2 thuốc uống.
-
Khi đã điều chỉnh liều
insulin nền đạt được mục tiêu glucose huyết đói nhưng HbAlc vẫn chưa đạt mục
tiêu, xem xét thêm insulin nhanh trước bửa ăn. Một cách khác có thể xem xét là
chuyển sang insulin trộn sẵn/2 pha/hỗn hợp tiêm dưới da 2 lần mỗi ngày. Nếu vẫn
không đạt được mục tiêu, có thể xem xét chuyển sang insulin nền - insulin nhanh
trước mỗi bữa ăn (basal-bolus).
-
Liều khởi trị với insulin nền: insulin người như NPH (tiêm 1-2 lần/ ngày) hay insulin analog
như glargine, detemir (tiêm 1 lần/ngày), degludec (tiêm 1 lần/ngày liều khởi
đầu 0,1 -0,2 đơn vị/kg/ngày.
-
Nếu tiêm Insulin NPH, 2 mũi
tiêm nên cách nhau 11 -12 giờ để tránh hiện tượng chồng liều. Nếu tiêm glargine
hoặc detemir nên tiêm vào giờ cố định mỗi ngày hoặc buôi sáng, hoặc buổi tối
-
Điều trị insulin nền- trước
ăn (hoặc nền-nhanh) (basal-bolus)
+ Thêm 01 mũi insulin tác
dụng nhanh trước bữa ăn, khởi đầu 04 đơn vị, hoặc 0,1 đơn vị/kg cân nặng hay
10% liều insulin nền.
+ Điều chinh liều: tăng liều
10-15% hay tăng 1 - 2 đơn vị mỗi một hoặc 2 làn mỗi tuần cho đến
khi đạt mục tiêu đường huyết.
+ Hạ đường huyết: xác định
nguyên nhân hạ đường huyết, nếu không có nguyên nhân rõ ràng, giảm liều insulin
2-4 đơn vị hay giảm 10 - 20%.
*
Điều trị với insulin trộn,
hỗn họp:
-
Bệnh nhân cũng có thể khởi đầu điều trị với
insulin trộn, hon hợp:
+Đối với bệnh nhân đái tháo đường típ 2 chưa sử dụng insulin:
Bệnh nhân có thể khởi trị với insulin trộn, hỗn hợp, liều dùng theo thông tin
kê đơn được Bộ Y tế phê duyệt, ví dụ insulin gồm 70% Insulin Aspart
Protamine/30% Insulin Aspart hòa tan 1 lần hoặc 2 lần mồi ngày. Nếu khởi trị 1
lần/ngày: liều dùng là 12 đơn vị vào bữa ăn tối (bữa ăn chiều). Nếu khởi trị 2
lần/ngày: liều khởi đầu khuyến cáo là 6 đơn vị vào bửa sáng và 6 đơn vị vào bữa
tối (bữa ăn chiều).
+Điều chỉnh liều: tăng liều 10 - 15% hay tăng 2-4 đơn vị mỗi
1 hoặc 2 lần mỗi tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết lúc đói.
+Hạ đường huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu
không có nguyên nhân rõ ràng, giảm liều insulin 2-4 đơn vị hay giảm 10 - 20%.
-
Bệnh nhân đang điều trị
insulin nền trước đó: liều khởi đầu bằng liều
insulin nền trước đó, chia thành 2/3 buổi sáng, 1/3 buổi chiều (đối với insulin
người) HOẶC 1/2 buổi sáng, 1/2 buổi chiều (đối với insulin analog)
-
Bệnh nhân chưa điều trị liều
insulin nền: liều khởi đầu 0,25 - 0,5 đơn
vị/kg/ngày, chia thành 2/3 buổi sáng, 1/3 buổi chiều (đối với insulin người)
HOẶC 1/2 buổi sáng, 1/2 buổi chiều tiêm ngay trước hoặc ngay sau khi ăn (đối
với insulin analog).
-
Khi sử dụng insulin trộn, hỗn
hợp gồm 70% Insulin Aspart Protamine/30% Insulin Aspart hòa tan ngày 1 lần mà
liều đã lên đến 30 đơn vị thì có thể chia thành 2 lần/ngày bằng cách chia liều
bằng nhau vào bữa sáng và bữa tối (50/50)
-
Liều insulin trộn, hỗn hợp
gồm 70% Insulin Aspart Protamine/ 30% Insulin Aspart hòa tan 2 lần/ ngày chuyển
sang 3 lần/ngày: liều buổi sáng có thể chia thành liều buổi sáng và giờ ăn trưa
(sử dụng 3 lần/ ngày)
-
Điều chỉnh liều: tăng liều 10
- 15% hay tăng 1 - 2 đơn vị mỗi một hoặc 2 lần mỗi tuần cho đến khi đạt mục
tiêu đường huyết
-
Hạ đường huyết: xác định
nguyên nhân hạ đường huyết, nếu không có nguyên nhân rõ ràng, giảm liều insulin
2-4 đơn vị hay giảm 10 - 20%.
-
Insulin trộn, hỗn hợp cần
tiêm trước bữa ăn, thời gian tiêm trước ăn tùy thuộc loại insulin nhanh trong
hỗn hợp (xem phụ lục 04).
* Kiểm tra hiệu quả điều trị:
-
Glucose huyết sáng lúc đói
phản ảnh hiệu quả của insulin nền.
-
Glucose huyết sau ăn phản ánh
hiệu quả của insulin nhanh tiêm trước khi ăn.
-
Glucose huyết trước khi đi
ngủ cho phép tiên đoán nguy cơ hạ glucose huyết xảy ra ban đêm.
-
Tuy nhiên, nồng độ glucose
huyết trong máu còn tùy thuộc số lượng và loại thức ăn trước đó, tình trạng vận
động của bệnh nhân, thuốc điều trị các bệnh lý đi kèm.
3.
Điều trị cụ thể
3.1.Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống hay điều trị không dùng thuốc bao gồm luyện
tập thể lực, dinh dưỡng và thay đổi lối sống.
a)
Luyện tập thể lực
-
Cần kiểm tra biến chứng tim
mạch, mắt, thần kinh, biến dạng chân trước khi luyện tập và đo huyết áp, tần số
tim. Không luyện tập gắng sức khi glucose huyết > 250-270 mg/dL và ceton
dương tính.
-
Loại hình luyện tập thông
dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 150 phút mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi
ngày), không nên ngưng luyện lập 2 ngày liên tiếp. Mỗi tuần nên tập kháng lực
2-3 lần (kéo dây, nâng tạ).
-
Người già, đau khớp có thể
chia tập nhiều lần trong ngày, thí dụ đi bộ sau 3 bữa ăn, mỗi lần 10-15 phút.
Người còn trẻ nên tập khoảng khoảng 60 phút mỗi ngày, tập kháng lực ít nhất 3
lần mỗi tuần.
b) Dinh dưỡng
Dinh dưỡng cần được áp dụng mềm dẻo theo thói quen ăn uống
của bệnh nhân, các thức ăn sẵn có tại từng vùng miền. Tốt nhất nên có sự tư vấn
của bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng.
Chi tiết về dinh dưỡng sẽ được thiết lập cho từng bệnh nhân
tùy tình trạng bệnh, loại hình hoạt động, các bệnh lý, biến chứng đi kèm. Các
nguyên tắc chung về dinh dưỡng nên được khuyến cáo cho mụi bệnh nhân:
-
Bệnh nhân béo phì, thừa cân
cần giảm cân.
-
Nên dùng các loại carbohydrat
hấp thu chậm có nhiều chất xơ, không chà xát kỹ như gạo lứt, bánh mì đen, nui
còn chứa nhiều chất xơ...
-
Đạm khoảng 1-1,5 gam/kg cân
nặng/ngày ở người không suy chức năng thận. Nên ăn cá ít nhất 3 lần/tuần. Người
ăn chay trường có thể bổ sung nguồn dạm từ các loại đậu (đậu phụ, đậu đen, đậu
đỏ)
-
Nên chú trọng dùng các loại
mỡ có chứa acid béo không no một nối dôi hoặc nhiều nối đôi như dầu ô liu, dầu
mè, dầu lạc... cần tránh các loại mỡ trung chuyển (mỡ trans), phát sinh khi ăn
thức ăn rán, chiên ngập dầu mỡ.
-
Giảm muối trong bữa ăn, còn
khoảng 2300 mg Natri mỗi ngày.
-
Chất xơ ít nhất 15 gam mỗi
ngày.
-
Các yếu tố vi lượng: nên chú
ý bổ xung các yếu tổ vi lượng nếu thiếu, thí dụ sắt ở bệnh nhân ăn chay trường.
Dùng Metíbrmin lâu ngày có thể gây thiếu sinh tố B12, nên chú ý đến tình trạng
này nếu bệnh nhân có thiếu máu hoặc triệu chứng bệnh lý thần kinh ngoại vi.
-
Ngưng hút thuốc.
-
Các chất tạo vị ngọt: như
đường bắp, aspartame, saccharin có nhiều bằng chứng trái ngược. Nếu sử dụng
cũng cần hạn chế đến mức tối thiểu.
3.2.
Điều trị đái tháo đường bằng
thuốc
a)
Các nhóm thuốc hạ glucose
huyết đường uống và thuốc dạng tiêm không thuộc nhóm insulin theo Phụ lục
03.
b)
Insulin: Insulin được sử dụng
ở bệnh nhân ĐTĐ típ 1 và cả ĐTĐ típ 2 khi có triệu chứng thiếu insulin hoặc
không kiểm soát được glucose huyết dù đã ăn uống luyện tập và phối hợp nhiều
loại thuốc viên theo đúng chỉ dẫn. Ngoài ra ĐTĐ típ 2 khi mới chẩn doán nếu
glucose huyết tăng rất cao cũng có thể dùng insulin để ổn định glucose huyết,
sau đó sẽ dùng các loại thuốc điều trị tăng glucose huyết khác. Các loại
insulin theo Phụ lục 04.
Điều trị các bệnh phối họp và các biến chứng nếu có: theo hướng dẫn chuyên môn của các bệnh và biến chứng đó.
IV. PHÒNG NGỪA, KIẺM SOÁT
BIẾN CHỨNG MẠN TÍNH
1.
Tăng huyết áp
a)
Mục tiêu điều trị về huyết
áp: Mục tiêu huyết áp tâm thu <140 mmHg phù họp với đa số bệnh nhân đái tháo
đường. Mục tiêu huyết áp tâm trương < 90 mmHg. Có thể đặt mục tiêu huyết áp
tâm thu cao hơn hay thấp hơn tùy vào đặc điểm của bệnh nhân và đáp ứng với điều
trị. Bệnh nhân còn trẻ, có thể giảm huyết áp đến <130/90-80 mmHg nếu bệnh
nhân dung nạp được. Mục tiêu ở bệnh nhân ĐTĐ và bệnh thận mạn có thể
<130/80-85 mmHg.
b)
Điều trị:
-
Bệnh nhân có huyết áp tâm thu
từ 130-139 mmHg và/hoặc tâm trương 80-89 mmHg cần điều trị bằng cách thay đổi
lối sống trong thời gian tối đa là 3 tháng. Nếu vẫn chưa đạt được mục tiêu, cần
cho thuốc hạ huyết áp.
-
Thuốc điều trị hạ áp ở bệnh nhân tăng huyết áp
có đái tháo đường phải bao gồm thuốc ức chế men chuyển hay ức chế thụ thể. Nếu
bệnh nhân không dung nạp được nhóm này, có thể dùng nhóm khác thay thế. Chổng chỉ định dùng ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể ở
phụ nữ có thai.
2.
Rối loạn lipid máu
a)
Đo chỉ số lipid máu: cần kiểm
tra bộ lipid máu ít nhẩt hàng năm.
b)
Điều trị:
- Thay đổi lối sống
- Điều trị bằng thuốc:
+ Điều trị statin kết họp với thay đổi lối sống ở những bệnh
nhân đái tháo đường sau (bất kể trị số lipid máu ban đầu là bao nhiêu): Có bệnh
tim mạch; Không có bệnh tim mạch nhưng lớn hơn 40 tuổi và có nhiều hơn một yếu
tố nguy cơ tim mạch khác.
+ Ở bệnh nhân không có các nguy cơ ở trên, nên xem xét điều
trị statin kết hợp với thay đổi lối sống nếu nồng độ LDL cholesterol vẫn còn
>100 mg/dL hay có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch.
+ Ở bệnh nhân không có bệnh tim mạch, mục tiêu chính là LDL
cholesterol <100 mg/dL (2,6 mmol/L). Ở bệnh nhân đã có bệnh tim mạch, mục
tiêu LDL cholesterol là <70 mg/dL (1,8 mmol/L), có thể xem xét dùng statin
liều cao.
+ Chống chỉ định statin trong thai kỳ.
3.
Các biến chứng mạch máu nhỏ
và chăm sóc bàn chân
4. Sử dụng thuốc chống két tập tiểu cầu
a)
Phòng ngừa nguyên phát: ĐTĐ
có tăng nguy cơ tim mạch. Nam > 50 tuổi, nữ > 60 tuổi có kèm ít nhất 1
nguy cơ tim mạch:
-
Tiền sử gia đình có bệnh tim
mạch
-
Tăng huyết áp
-
Hút thuốc lá
-
RLCH lipid
-
Tiểu albumin
b)
Phòng ngừa thứ phát: sau biến
cố tim mạch
c)
Thuốc điều trị:
-
Dùng Aspirin 81-325-500
mg/ngày
-
Dị ứng aspirin: dùng clopidogrel 75 mg/ngày.
5. Tiêm vaxcin
Bệnh nhân ĐTĐ cần được tiêm vacxin phòng cúm, phế cầu trùng
hàng năm. Ngoài ra cũng nên tiêm vacxin phòng viêm gan siêu vi B.
V. CHUYỂN TUYẾN
-
Bệnh nhân đái tháo đường típ
1 cần được khám bởi bác sĩ chuyên khoa nội tiết, sau đó cùng theo dõi với bác
sĩ đa khoa
-
Bệnh nhân đái tháo đường típ
2 cần được chuyển lên khám bác sĩ chuyên khoa nội tiết khi không đạt mục tiêu
điều trị, hoặc khi phác đồ điều trị ngày càng phức tạp dần (thí dụ tiêm insulin
nhiều lần trong ngày...)
-
Khi bệnh nhân có bệnh lý thần
kinh ngoại biên, nhất là có biến dạng bàn chân và mất cảm giác ở chân như cảm
giác đau, cảm giác xúc giác, cần được khám để đánh giá nguy cơ loét bàn chân.
- Có thể cần gửi khám chuyên khoa khi có một số biến chứng mạn của bệnh đái tháo đường: thí dụ cơn đau thắt ngực không ổn định, bệnh thận mạn giai đoạn 3...(tham khảo thêm các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị biến chứng mạn của bệnh ĐTĐ).
Tài liệu tham khảo:
- Thái Hồng Quang. (2012) Thực hành lâm sàng bệnh ĐTĐ. Nhà xuất bản Y học. Dự phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh ĐTĐ týp 2. 454 – 469.
- Hội Nội tiết – ĐTĐ Việt Nam.(2019) Khuyến cáo về bệnh nội tiết và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học. Tiền ĐTĐ, đề phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh ĐTĐ. 259-282.
- Pories WJ, MacDonald KG, Flickinger EG, et al (1992). Is type 2 diabetes mellitus (NIDDM) a surgical disease? Ann Surg. 1992;215:633–642; discussion 643. [PMC free article] [PubMed].
- The Obesity Task Force of the National Heart, Lung and Blood Institute (1998): Clinical Guidelines on the Identification, Evaluation, and Treatment of Overweight and Obesity in Adults-The Evidence Report. Obes Res 6, 51S–209S
- Toumilehto. J et al (2001). Finnish Diabetes Prevention Study: Effect of lifestyle intervention. N.EnglJ.Med. 2001; 344: 1343-50
- Diabetes Prevention Program (DPP) Research Group (2002). The Diabetes Prevention Program (DPP): description of lifestyle intervention. Diabetes Care 2002; 25(12): 2165‒2171.
- Knowler WC, Barrett-Connor E, Fowler SE, et al (2002). Reduction in the incidence of type 2 diabetes with lifestyle intervention or metformin. The New England Journal of Medicine. 2002; 346(6): 393–403.
- Bo Zhang, Jingling Zhang, Theodore J Thompson, et al (2008). The long-term effect of lifestyle interventions to prevent diabetes in the China Da Qing Diabetes Prevention Study: a 20-year follow-up study. Lancet 2008; 371: 1783– 89
- Robert M. Cohen, Shannon Haggerty, William H. Herman (2010). HbA1c for the Diagnosis of Diabetes and Prediabetes: Is It Time for a Mid-Course Correction? J Clin Endocrinol Metab. 2010 Dec; 95(12): 5203–5206.
- American Diabetes Association (2014) Diabetes care Clinical Practice Recommendations
Nhận xét
Đăng nhận xét