Ngạt nước
NGẠT NƯỚC
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Hội nghị toàn cầu về ngạt nước năm 2002 và Tổ chức Y tế thế giới (WHO): ngạt nước là quá trình suy hô hấp do chìm trong nước hay chất lỏng. Hậu quả để lại là tử vong, sống có di chứng hoặc sống không di chứng.
II. LÂM SÀNG
1. Hỏi bệnh sử:
Hoàn cảnh phát hiện, loại nước gây ngạt (ngọt, mặn, hay dơ,...), thời gian chìm trong nước, tình trạng lúc đưa trẻ ra khỏi nước, sơ cứu ban đầu.
2. Triệu chứng
- Hô hấp: ngưng thở, tím tái hoặc thở nhanh, ho, khó thở, có bọt hồng trong nước bọt, ran phổi.
- Thần kinh: hôn mê, lơ mơ, co gồng mất não hay co giật do thiếu oxy não.
- Tim mạch: lạnh chi, tím mô, đầu chi, mạch yếu nhanh hay không bắt được, huyết áp hạ hay bằng 0 (sốc).
- Hạ thân nhiệt: dưới 35°C gây rối loạn chức năng thần kinh, hô hấp, tim mạch và biến dưỡng.
- Các chấn thương: đầu, cổ, cột sống và nơi khác kèm theo.
- Có thể: ngộ độc, say rượu, dùng thuốc an thần, động kinh, hoặc bị lạm dụng,... trước đó.
3. Yếu tố tiên lượng nặng
- Trẻ ≤ 3 tuổi
- Glasgow ≤ 5
- Thời gian chìm trong nước ≥ 5 phút (đối với nước lạnh < 10°C, thời gian > 10 phút)
- Thời gian hồi sức ≥ 5 phút nhưng tim đập còn rời rạc và chưa tự thở
- Toan máu pH ≤ 7,2
- Hạ thân nhiệt ≤ 32°C
III. CẬN LÂM SÀNG
- Công thức máu Hct, Hb, ion đồ, khí máu, đường huyết.
- Chức năng thận, X-quang tim phổi hay cột sống hoặc nơi khác nếu nghi ngờ.
- Cấy dịch khí quản và cấy máu (nếu chìm trong nước dơ).
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
- Hồi sức tim phổi
- Điều trị triệu chứng và biến chứng
- Điều trị bội nhiễm
2. Sơ cứu tại hiện trường
- Hồi sức tim phổi tại bờ nước: thông đường hô hấp, thổi ngạt, giúp thở, ấn tim.
- Chú ý: tránh hơ lửa, xốc nước.
- Hồi sức tim phổi đến khi da ấm lại. Nếu sau 1-2 giờ hồi sức mà tim phổi không hoạt động mới ngưng.
3. Điều trị tại bệnh viện
- Cần cho nhập viện tất cả bệnh nhân ngạt nước vì có khả năng xảy ra suy hô hấp muộn.
- Bệnh nhân tỉnh, không khó thở: theo dõi 24 giờ để phòng suy hô hấp muộn sau nhiều giờ ngạt nước do viêm phổi hít, ngạt nước mặn, nước bẩn hoặc hít dị vật.
- Bệnh nhân tỉnh, có khó thở:
- Thông đường hô hấp: hút đàm nhớt
- Cho oxy duy trì SaO2 92-96%
- Nếu thất bại với oxy qua cannula thì cho thở NCPAP
- Nếu phù phổi: cho thở NCPAP và furosemide 1-2 mg/kg/lần, nếu thất bại với NCPAP thì đặt nội khí quản giúp thở. Theo dõi nước tiểu, ion dồ máu, chức năng thận.
- Bệnh nhân mê - khó thở:
- Thông đường hô hấp: hút đàm nhớt
- Cho thở CPAP, giữ SaO2 92-96%
- Đặt nội khí quản giúp thở nếu cần với PEEP 5-10 cmH2O
- Điều trị phù phổi (xem bài Phù phổi cấp)
- Điều trị hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS): ngoài điều trị tích cực hô hấp còn có thể cho Dexamethasone 0,6 mg/kg/ngày chia làm 3 trong 4 ngày.
- Điều trị sốc: đặt CVP sớm:
- CVP bình thường hay cao cho dobutamin, dopamin.
- CVP thấp < 5 cm H2O: truyền Lactate Ringer 20 ml/kg/giờ, nếu thất bại, dùng cao phân tử.
- Đặt ống thông dạ dày
- Theo dõi nước tiểu, ion đồ máu, chức năng thận.
- Điều trị phù não (xem bài phác đồ điều trị Phù não).
4. Điều trị khác
- Hạ thân nhiệt:
- < 30°C: ủ ấm, truyền dịch với dịch làm ẩm hoặc rửa dạ dày với Natriclorua 0,9% 40°C.
- > 30°C: ủ ấm tích cực.
- Rối loạn nhịp tim: điều trị rối loạn nhịp tim đặc hiệu.
- Điều chỉnh rối loạn nước điện giải, thăng bằng kiềm toan: rối loạn natri, tăng kali, toan biến dưỡng, hội chứng tăng tiết ADH bất thường.
- Thiếu máu nhiều do tán huyết: Hb < 10 g/dl truyền hồng cầu lắng 10ml/kg trong 3-4 giờ.
- Điều trị kháng sinh: do nguy cơ nhiễm trùng phổi cao trong các trường hợp nặng nên cho kháng sinh phổ rộng: cefotaxime.
- Điều trị co thắt phế quản: bằng khí dung hoặc tiêm truyền tĩnh mạch β2 agonist.
- Điều trị các chấn thương: nếu có.
5. Theo dõi
- Tri giác, mạch, HA, nhiệt độ, nhịp thở, SaO2, CVP (nếu có) đến khi ổn định sau đó mỗi 2 giờ trong 24 giờ đầu, theo dõi lượng dịch xuất nhập 6-12 giờ.
- Đặt sonde dẫn lưu dạ dày theo dõi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Phác đồ điều trị nhi khoa 2016 của Bệnh viện nhi đồng 2
- https://urlvn.net/hodxnvi
Nhận xét
Đăng nhận xét